Dịch vụ công chứng bản dịch tại Quận Hoàng Mai Thủ Đô Hà Nội

(17/05/2019) | Dịch Vụ Công Chứng

Trong quá trình dịch thuật và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, đôi khi Dịch thuật Châu Á gặp phải câu hỏi – chứng thực bản dịch là gì ? tại sao tôi lại cần phải chứng thực bản dịch? bản dịch này tôi không chứng thực có được không? – luôn luôn là như vậy – tư vấn viên của Dịch thuật Châu Á rất sẵn lòng giải đáp cho khách hàng… Tuy nhiên sẽ thật là thiếu sót nếu không giúp bạn đọc có một cái nhìn chính xác và dễ hiểu hơn về hoạt động chứng thực bản dịch – dịch thuật công chứng /…. tại công ty dịch thuật.

Tìm hiểu về chứng thực bản dịch và những điểm khác với dịch thuật công chứng

Chứng thực bản dịch là gì?

Chứng thực bản dịch là công việc được thực hiện bởi người đại diện của công ty hoặc biên dịch thực hiện bản dịch. Nó chứng thực rằng bản dịch và bản ngôn ngữ gốc giống nhau về nội dung. Về bản chất thì chứng thực bản dịch và dịch thuật công chứng, hay chứng thực dấu công ty là giống nhau. Trong khi đó – Thuật ngữ “dịch công chứng” là nói tắt của “dịch thuật công chứng” hay “dịch thuật và công chứng bản dịch thuật”.

Trong bài viết về “Dịch thuật công chứng và những điều có thể bạn chưa biết” Dịch thuật Châu Á đã trình bày khá chi tiết về các vấn đề thường gặp đối với dịch thuật công chứng. Trong khuôn khổ bài viết này Dịch thuật Châu Á chỉ xin trích dẫn ngắn gọn Dịch công chứng là việc sau khi bản dịch đã được thực hiện, in ấn và kèm với văn bản gốc, sau đó được Phòng tư pháp quận/huyện chứng nhận là “bản dịch đúng với bản gốc” – có thể gọi là chứng thực bản dịch.

Và theo như cách hiểu thông thường thì “chứng thực” theo nghĩa đen là chứng nhận sự thực, và bám sát nội dung về tại bài viết này thì chứng thực có nghĩa là chứng thực bản dịch, chứng thực chữ ký, chứng thực bản sao đúng với bản gốc.
Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/05/2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính quy định: Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính; “Chứng thực chữ ký” là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực. (Điều 2)

Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký được quy định tại Điều 5 cụ thể:

  1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Phòng Tư pháp cấp huyện) có thẩm quyền và trách nhiệm:
  2. a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài;
  3. b) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài;

Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện thực hiện chứng thực các việc theo quy định tại khoản 1 Điều này và đóng dấu của Phòng Tư pháp.

  1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
  2. a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt;
  3. b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt.

Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chứng thực các việc theo quy định tại khoản 2 Điều này và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.

  1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) có thẩm quyền và trách nhiệm:
  2. a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài;
  3. b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài; chữ ký người dịch trong các bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.

Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện chứng thực các việc theo thẩm quyền và đóng dấu của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

  1. Thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính, chữ ký quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.

Căn cứ vào những quy định nêu trên thì một bản sao được phôtô copy ra và đóng dấu “BẢN SAO” và đóng dấu “Chứng thực bản sao đúng với bản chính, số… ngày tháng… năm… ” và sau đó chủ tịch hoặc phó chủ tịch ký tên và đóng dấu là chứng thực bản sao từ bản chính. Với những hợp đồng cho, tặng tài sản và tài sản gắn liền với đất, (liên quan đến đất đai) thì phải công chứng.

Những trường hợp nào cần chứng thực?

Chứng thực chỉ thực hiện đối với bản sao, đối với chữ ký trong các giấy tờ của người yêu cầu hay chứng thực sự việc và người chứng nhận không đề cập đến nội dung. Trong khi đó công chứng bảo đảm nội dung của một hợp đồng, một giao dịch, công chứng viên chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó.

Định nghĩa cơ bản về dịch thuật công chứng và chứng thực bản dịch

Các loại tài liệu thường yêu cầu chứng thực bản dịch bao gồm:

  • Tài liệu hành chính như báo cáo về tội phạm, hồ sơ hình sự, giấy chứng nhận kết hôn, quyết định ly hôn, giấy khai sinh, giấy khai tử…
  • Hồ sơ cá nhân: Hợp đồng, tài liệu tham khảo, giấy chứng nhận việc làm và nhiều hơn nữa.
  • Hồ sơ học tập: Trình độ học vấn, bảng điểm…
  • Văn bản pháp luật: Các bản án, quyết định, bản án…

Thẩm quyền của công chứng dịch và chứng thực bản dịch

*** MỘT SỐ LOẠI HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH BẮT BUỘC PHẢI CÔNG CHỨNG HOẶC CHỨNG THỰC: ***

– Hợp đồng mua bán nhà ở (Điều 450 Bộ luật Dân sự 2005); Việc mua bán bất động sản bán đấu giá (Điều 459); Hợp đồng trao đổi tài sản (Điều 463).

– Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng.

– Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực (Điều 167 Luật đất đai 2013)…

Những trường hợp cần phải chứng thực bản dịch

Hiện tại pháp luật không quy định hợp đồng, giao dịch được chứng thực hoặc được công chứng cái nào có giá trị pháp lý cao hơn. Do đó người dân có thể lựa chọn giữa công chứng hoặc chứng thực. Thực tế cho thấy các hợp đồng, giao dịch được công chứng sẽ được đảm tính hợp pháp và giảm thiểu được nhiều rủi ro hơn.

– Khi cần nhập cư: Các cơ quan di trú yêu cầu mọi giấy tờ cẩn phải dịch sang ngôn ngữ của nước sở tại hoặc tiếng Anh. Những tài liệu dịch xong cần phải chứng thực. Ví dụ như nếu bạn cần nhập cư sang Mỹ thì cơ quan Dịch vụ Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS), yêu cầu tất cả những giấy tờ của đương đơn nhập cư được viết bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Anh. Họ cần một một biên dịch hoặc một công ty dịch thuật chuyên nghiệp, cùng với chứng thực chuẩn xác. USCIS có một quy định chung cho việc chứng thực đó là, nó phải có tên của người dịch hoặc công ty dịch thuật đi kèm chữ ký, địa chị của biên dịch / công ty dịch thuật và ngày mà tài liệu được chứng thực.

– Những bản dịch cần phải gửi cho cơ quan chính phủ hoặc cơ quan pháp luật phải luôn được chứng thực.

– Nếu bạn có ý định đi du học thì những giấy tờ như bảng điểm, học bạ và bằng tốt nghiệp phải dịch và chứng thực.

– Chứng thực bản dịch cũng rất cần thiết trong lĩnh vực y học hiện đại. Nếu bệnh nhân từ nước ngoài cần được điều trị chuyên khoa tại Việt Nam, tất cả hồ sơ bệnh án của bệnh nhân đều cần bản dịch có chứng thực.

Ngoài một số lĩnh vực nêu trên thì còn một số tài liệu khác cần chứng thực như: báo cáo ngân hàng, di chúc, báo cáo nghiên cứu khoa học, giấy phép kinh doanh… Hãy nhớ rằng bất cứ khi nào bản dịch của bạn cần phải trình lên các cơ quan nhà nước, bạn cần phải chứng thực bản dịch.

Qua những thông tin trên, chúng ta thấy rõ công chứng bảo đảm nội dung của một hợp đồng, một giao dịch – công chứng viên chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó và qua việc bảo đảm tính hợp pháp để giảm thiểu rủi ro. Còn chứng thực chỉ thực hiện đối với bản sao, đối với chữ ký trong các giấy tờ của người yêu cầu hay chứng thực sự việc và người chứng nhận không đề cập đến nội dung.

DỊCH THUẬT CHÂU Á cung cấp dịch vụ dịch thuật công chứng – công chứng bản dịch lấy ngay trong ngày. Liên hệ với nhân viên hỗ trợ, -Số Hotline – để nhận được những thông tin chính xác, nhanh nhất.

 

Rate this post

Là đơn vị hàng đầu cung cấp dịch vụ công chứng, phiên dịch và dịch thuật trên Toàn Quốc
Chúng Tôi Cam kết dịch vụ công chứng nhanh chóng trong ngày, giao nhận tận đến với Quý Khách.

Về Đầu Trang